huốc Argide có hoạt chất chính là Arginin hydroclorid, là thuốc dùng để điều trị các rối loạn về tiêu hóa, rối loạn chức năng gan. Thuốc Argide được sản xuất Công ty TNHH dược phẩm USA – NIC (USA – NIC Pharma) – Việt Nam. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều dùng, giá bán của thuốc Argide.
Thông tin cơ bản về thuốc Argide
- Thành phần chính: Arginin hydroclorid 200mg
- Nhà sản xuất: Công ty TNHH dược phẩm USA – NIC (USA – NIC Pharma) – Việt Nam
- Số đăng ký: VD-21509-14
- Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viê
- Dạng bào chế: Viên nang cứng
- Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
- Hoạt chất: Arginin hydroclorid 200mg
- Tá dược: Tinh bột sắn, PVP K30, Magnesi stearat, Talc, Avicei 102, Nang số 0.
Dược lực học và dược động học
Dược lực học
- Arginin là một acid amin cần thiết trong chu trình urê đối với những bệnh nhân thiếu hụt các enzym: N-acetylglutamat synthase (NAGS), carbamyl phosphat synthase (CPS), omithin transcarbamylase (OTC), argininosuccinat synthase (ASS), hay argininosuccinat lyase (ASL). Dùng arginin hydroclorid cho những bệnh nhân có rối loạn như trên nhằm khôi phục nồng độ arginin trong máu và giúp ngăn ngừa sự dị hóa protein. Những sản phẩm trung gian của chu trình urê ít có độc tính và dễ dàng thải trừ qua nước tiểu hơn so với amonlac và tạo con đường chọn lọc cho quá trình đào thải nitrogen.
- Arginin làm tăng nồng độ glucose huyết. Tác dụng này có thể là tác dụng trực tiếp; lượng glucose giải phóng từ gan có liên quan trực tiếp với lượng acid amin hấp thu. Sự ly giải glycogen và sự phân tạo glucose cũng có thể là trung gian của quá trình arginin kích thích giải phóng glucagon.
Dược động học
- Hấp thu: Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ.
- Phân bố: Arginin hydroclorid kết hợp chặt chẽ với nhiều con đường sinh hóa.
- Chuyển hóa: Acid amin được chuyển hóa qua gan tạo thành ornithin và urê bằng cách thủy phân nhóm guanidin dưới xúc tác của arginase
- Thải trừ: Arginin được lọc ở tiểu cầu thận và tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống thận.
Công dụng – Chỉ định
- Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu.
- Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định.
- Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase.
Hướng dẫn sử dụng
Liều dùng
- Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu: uống 3 – 6g/ngày
- Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định: uống 6 – 21g/ngày, mỗi lần dùng không quá 8g
- Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamat synthetase: uống 3 – 20g/ngày tùy theo tình trạng bệnh
Cách sử dụng
- Uống sau khi ăn
- Không được nhai hoặc bẻ viên mà nên nuốt nguyên viên với thuốc
- Không nên tự ý tăng giảm liều mà cần theo sự chỉ định của bác sĩ
Chống chỉ định
- Bệnh nhân dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân rốl loạn chu trình urê kèm thiếu hụt enzym arginase.
Thận trọng khi sử dụng
- Bởi vì tính an toàn và hiệu quả trên phụ nữ có thai và cho con bú vẫn chưa được xác lập, thuốc chỉ nên dùng ở phụ nữ có thai và cho con bú khi thật sự cần thiết.
- Nên ngừng thuốc nếu có tiêu chảy xảy ra.
- Arginin có thể làm thay đổi tỷ lệ giữa kali ngoại bào và nội bào, nồng độ kali huyết tương cố thể tăng khi dùng arginin cho những bệnh nhân bị bệnh thận hay bị khó tiểu.
- Arginin chứa một hàm lượng cao nitrogen chuyển hóa, nên đánh giá tác động tạm thời lượng cao nitrogen trên thận trước khi bắt đầu điều trị với arginin.
- Arginin không có hiệu quả điều trị chứng tăng amoniac huyết do rối loạn add hữu cơ huyết và không nên dùng trong trường hợp rối loạn trên.
Tương tác thuốc
- Nồng độ insulin trong huyết tương do sự kích thích của arginin có thể tăng cao hơn bởi các thuốc lợi tiểu thiazid, xylitol và aminophyllin.
- Dùng các thuốc trị tiểu đường sulfonylurea đường uống trong thời gian dài có thể ức chế đáp ứng của glucagon huyết tương với arginin. Khi những bệnh nhân không dung nạp glucose được cho sử dụng glucose, phenytoin làm giảm sự đáp ứng của insulin trong huyết tương với arginin.
- Tăng kali huyết có thể xảy ra khi dùng arginin điều trị chứng nhiễm kiềm chuyển hóa cho những bệnh nhân bệnh gan nặng mới dùng spironolacton gần đây.
Tác dụng phụ khi sử dụng
- Đau và trướng bụng, giảm tiểu cầu, tăng chứng xanh tím đầu chi, tăng BUN, creatinin và creatinin huyết thanh.
- Phản ứng dị ứng với các biểu hiện như phát ban đỏ, sưng tay và mặt, các triệu chứng này sẽ giảm bớt nhanh khi ngừng thuốc và dùng thêm diphenhydramin.
Qúa liều và xử lý
- Trong các trường hợp sử dụng thuốc Argide quá liều hay uống quá nhiều so với liều được chỉ định phải cấp cứu, người nhà cần đem theo toa thuốc/lọ thuốc nạn nhân đã uống. Ngoài ra, người nhà bệnh nhân cũng cần biết chiều cao và cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.
Nên làm gì nếu quên một liều?
- Bổ sung liều nếu quá giờ sử dụng thuốc từ 1 – 2h. Tuy nhiên, nếu gần so với liều tiếp theo, bạn nên uống liều tiếp theo vào thời điểm được chỉ định mà không cần gấp đôi liều mà bác sỹ hướng dẫn.